Skip to content

TOGAF® Standard — Architecture Content


6. Enterprise Continuum

The Enterprise Continuum (Hệ thống liên tục doanh nghiệp) là một phương pháp được sử dụng để phân loại các tạo phẩm kiến trúc (architecture artifacts) và giải pháp (solution artifacts), cả bên trong và bên ngoài Kho lưu trữ Kiến trúc (Architecture Repository), khi chúng phát triển từ các Kiến trúc Nền tảng (Foundation Architectures) chung đến các Kiến trúc Cụ thể của Tổ chức (Organization-Specific Architectures).

6.1. Tổng quan về Enterprise Continuum

6.1.1. Mục đích và Vai trò

  • Nó cho phép kiến trúc sư (architect) trình bày một cái nhìn rộng về những gì, tại sao và làm thế nào mà Kiến trúc Doanh nghiệp (Enterprise Architecture) đã được thiết kế, cùng với các yếu tố và động lực đã được xem xét.
  • Nó là một công cụ hỗ trợ quan trọng cho giao tiếp và sự hiểu biết, cả trong nội bộ các doanh nghiệp cá nhân và giữa các doanh nghiệp khách hàng và tổ chức nhà cung cấp (vendor organizations).
  • Nó cung cấp một ngôn ngữ nhất quán để giao tiếp hiệu quả sự khác biệt giữa các kiến trúc, giúp tăng cường hiệu quả kỹ thuật và tận dụng chức năng của sản phẩm thương mại có sẵn (COTS product functionality).
  • Nó cho phép tổ chức các tạo phẩm kiến trúc có thể tái sử dụng (re-usable architecture artifacts) và tài sản giải pháp (solution assets) để tối đa hóa cơ hội đầu tư vào Kiến trúc Doanh nghiệp.

6.1.2. Tái sử dụng Kiến trúc và Giải pháp

  • Cách đơn giản nhất để hình dung Enterprise Continuum là một cái nhìn về kho lưu trữ tất cả các tài sản kiến trúc (architecture assets).
  • Nó có thể chứa các Mô tả Kiến trúc (Architecture Descriptions), mô hình (models), khối dựng (building blocks), mẫu (patterns), quan điểm kiến trúc (architecture viewpoints) và các tạo phẩm khác – tồn tại cả trong doanh nghiệp và trong ngành IT nói chung – mà doanh nghiệp coi là có sẵn để phát triển kiến trúc.
  • Ví dụ về các tạo phẩm kiến trúc và giải pháp nội bộ là các sản phẩm bàn giao từ công việc kiến trúc trước đây, có sẵn để tái sử dụng.
  • Các ví dụ về tạo phẩm kiến trúc và giải pháp bên ngoài bao gồm nhiều mô hình tham chiếu ngành (industry reference models) và mẫu kiến trúc (architecture patterns) tồn tại và liên tục xuất hiện, bao gồm cả những mô hình rất chung chung (như TOGAF TRM), những mô hình cụ thể cho các khía cạnh nhất định của IT (như kiến trúc dịch vụ web), hoặc những mô hình cụ thể cho các ngành dọc (vertical industries).
  • Kiến trúc Doanh nghiệp quyết định những tạo phẩm kiến trúc và giải pháp nào mà một tổ chức đưa vào Kho lưu trữ Kiến trúc của mình, với việc tái sử dụng là một yếu tố cân nhắc chính.

6.2. Các thành phần của Enterprise Continuum

Tổng quan về bối cảnh và các yếu tố cấu thành của Enterprise Continuum được trình bày trong Hình 6-1.

Figure 6-1: Enterprise Continuum Hình 6-1: Enterprise Continuum

Enterprise Continuum được phân chia thành ba hệ thống liên tục riêng biệt

6.2.1. Enterprise Continuum (Hệ thống liên tục doanh nghiệp - tổng thể)

  • Đây là hệ thống liên tục bên ngoài cùng và phân loại các tài sản liên quan đến bối cảnh của Kiến trúc Doanh nghiệp tổng thể.
  • Các lớp tài sản của Enterprise Continuum có thể ảnh hưởng đến kiến trúc nhưng không được sử dụng trực tiếp trong quá trình phát triển kiến trúc ADM (Architecture Development Method).
  • Nó phân loại các tài sản theo ngữ cảnh được sử dụng để phát triển kiến trúc, như các chính sách (policies), tiêu chuẩn (standards), sáng kiến chiến lược (strategic initiatives), cấu trúc tổ chức (organizational structures) và năng lực cấp doanh nghiệp (enterprise-level capabilities).
  • Nó cũng có thể phân loại các giải pháp (solutions) (khác với mô tả hoặc đặc tả giải pháp).
  • Nó đại diện cho việc phân loại tất cả các tài sản có sẵn cho một doanh nghiệp, bao gồm cả các tài sản tồn tại trong doanh nghiệp và các tài sản khác trong môi trường rộng hơn có liên quan đến doanh nghiệp, như sản phẩm, nghiên cứu, yếu tố thị trường, yếu tố thương mại, chiến lược kinh doanh và luật pháp.
  • Các kiến trúc bị định hình bởi các mối quan tâm bên ngoài hoạt động kiến trúc, do đó, điều quan trọng là mọi kiến trúc phải phản ánh chính xác bối cảnh bên ngoài. Các yếu tố bối cảnh điển hình có thể bao gồm các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài (thay đổi quy định, tiến bộ công nghệ), chiến lược và bối cảnh kinh doanh, và hoạt động kinh doanh hiện tại.
  • Các Khối dựng Kiến trúc (Architecture Building Blocks - ABBs) được định nghĩa liên quan đến một tập hợp các yếu tố bối cảnh và sau đó được hiện thực hóa thông qua các Khối dựng Giải pháp (Solution Building Blocks - SBBs), được triển khai thành các giải pháp trực tiếp và trở thành một phần của mô hình hoạt động cơ sở (baseline operating model) của doanh nghiệp.

6.2.2. Architecture Continuum (Hệ thống liên tục kiến trúc)

  • Hệ thống này cung cấp một cách nhất quán để định nghĩa và hiểu các quy tắc, biểu diễn và mối quan hệ chung trong một kiến trúc, bao gồm các mối quan hệ truy xuất nguồn gốc (traceability) và dẫn xuất (derivation relationships) (ví dụ: để cho thấy một Kiến trúc Cụ thể của Tổ chức dựa trên một tiêu chuẩn ngành hoặc chung).
  • Nó đại diện cho cấu trúc của các Khối dựng Kiến trúc (ABBs) là các tài sản kiến trúc có thể tái sử dụng. ABBs phát triển trong vòng đời phát triển của chúng từ các thực thể trừu tượng và chung đến các tài sản Kiến trúc Cụ thể của Tổ chức được thể hiện đầy đủ.
  • Nó cho thấy mối quan hệ giữa các khung nền tảng (foundational frameworks) (như khung TOGAF), các kiến trúc hệ thống chung (common system architectures) (như III-RM), các kiến trúc ngành (industry architectures) và các Kiến trúc Doanh nghiệp.
  • Hệ thống liên tục kiến trúc minh họa cách các kiến trúc được phát triển và tiến hóa trên một chuỗi liên tục, từ Kiến trúc Nền tảng (như TOGAF TRM), thông qua Kiến trúc Hệ thống Chung, Kiến trúc Ngành, đến Kiến trúc Cụ thể của Tổ chức của một doanh nghiệp.
  • Các yêu cầu được giải quyết với mức độ chi tiết tăng dần từ trái sang phải trên hệ thống liên tục này. Kiến trúc sư thường tìm kiếm các yếu tố kiến trúc có thể tái sử dụng về phía bên trái của hệ thống liên tục.

Figure 6-2: Architecture Continuum Hình 6-2: Architecture Continuum

  • Bốn loại kiến trúc chính được minh họa trong Architecture Continuum là:
  • Foundation Architecture (Kiến trúc Nền tảng): Bao gồm các thành phần chung, mối quan hệ, nguyên tắc và hướng dẫn cung cấp nền tảng để xây dựng các kiến trúc cụ thể hơn. TOGAF TRM là một ví dụ.
  • Common Systems Architectures (Kiến trúc Hệ thống Chung): Hướng dẫn việc lựa chọn và tích hợp các dịch vụ cụ thể từ Kiến trúc Nền tảng để tạo ra một kiến trúc hữu ích cho việc xây dựng các giải pháp chung (tức là có khả năng tái sử dụng cao) trên nhiều lĩnh vực liên quan. Các ví dụ bao gồm kiến trúc bảo mật, kiến trúc quản lý, kiến trúc mạng. Chúng phản ánh các yêu cầu và định nghĩa các khối dựng cụ thể cho một lĩnh vực vấn đề chung. TOGAF III-RM là một mô hình tham chiếu hỗ trợ mô tả Kiến trúc Hệ thống Chung.
  • Industry Architectures (Kiến trúc Ngành): Hướng dẫn việc tích hợp các thành phần hệ thống chung với các thành phần cụ thể của ngành, và hướng dẫn việc tạo ra các giải pháp ngành cho các vấn đề khách hàng mục tiêu trong một ngành cụ thể. Chúng phản ánh các yêu cầu và tiêu chuẩn cụ thể cho một ngành dọc, chứa các mô hình dữ liệu và quy trình logic, ứng dụng, quy tắc kinh doanh cụ thể của ngành.
  • Organization-Specific Architectures (Kiến trúc Cụ thể của Tổ chức): Mô tả và hướng dẫn việc triển khai cuối cùng các thành phần giải pháp cho một doanh nghiệp cụ thể hoặc mạng lưới các doanh nghiệp được kết nối. Kiến trúc này cung cấp phương tiện để giao tiếp và quản lý hoạt động kinh doanh, phản ánh các yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp và chứa các mô hình kinh doanh, dữ liệu, ứng dụng, công nghệ cụ thể của tổ chức.

6.2.3. Solutions Continuum (Hệ thống liên tục giải pháp)

  • Hệ thống này cung cấp một cách nhất quán để mô tả và hiểu việc triển khai các tài sản được định nghĩa trong Architecture Continuum.
  • Nó định nghĩa những gì có sẵn trong môi trường tổ chức dưới dạng các Khối dựng Giải pháp (SBBs) có thể tái sử dụng.
  • Các giải pháp là kết quả của các thỏa thuận giữa khách hàng và đối tác kinh doanh để thực hiện các quy tắc và mối quan hệ được định nghĩa trong không gian kiến trúc.
  • Nó giải quyết các điểm chung và khác biệt giữa các sản phẩm, hệ thống và dịch vụ của các hệ thống đã triển khai.
  • "Di chuyển sang phải" trên Solutions Continuum tập trung vào việc cung cấp giá trị giải pháp (ví dụ: các giải pháp nền tảng cung cấp giá trị trong việc tạo ra các giải pháp hệ thống chung); "di chuyển sang trái" tập trung vào việc giải quyết các nhu cầu của doanh nghiệp.

Figure 6-3: Solutions Continuum Hình 6-3: Solutions Continuum

  • Các loại giải pháp trong Solutions Continuum bao gồm:
  • Foundation Solutions (Giải pháp Nền tảng): Là các khái niệm, công cụ, sản phẩm, dịch vụ và thành phần giải pháp rất chung chung, là nhà cung cấp khả năng cơ bản. Ví dụ bao gồm ngôn ngữ lập trình, hệ điều hành, cấu trúc dữ liệu nền tảng (như EDIFACT).
  • Common Systems Solutions (Giải pháp Hệ thống Chung): Là việc triển khai một Kiến trúc Hệ thống Chung bao gồm một tập hợp các sản phẩm và dịch vụ, có thể được chứng nhận hoặc gắn nhãn hiệu. Chúng đại diện cho tập hợp các yêu cầu và khả năng chung, không phải những gì cụ thể cho một khách hàng hoặc ngành cụ thể.
  • Industry Solutions (Giải pháp Ngành): Là việc triển khai một Kiến trúc Ngành, cung cấp các gói thành phần và dịch vụ chung có thể tái sử dụng, cụ thể cho một ngành. Các thành phần cơ bản được cung cấp bởi Giải pháp Hệ thống Chung và/hoặc Giải pháp Nền tảng, và được bổ sung bằng các thành phần cụ thể của ngành.
  • Organization-Specific Solutions (Giải pháp Cụ thể của Tổ chức): Là việc triển khai Kiến trúc Cụ thể của Tổ chức nhằm cung cấp các năng lực kinh doanh cần thiết. Các giải pháp này chứa lượng nội dung độc đáo cao nhất để phù hợp với những người và quy trình khác nhau của các tổ chức cụ thể. Việc xây dựng Giải pháp Cụ thể của Tổ chức dựa trên Giải pháp Ngành, Giải pháp Hệ thống Chung và Giải pháp Nền tảng là mục đích chính của việc kết nối Architecture Continuum với Solutions Continuum.

6.3. Mối quan hệ giữa các Continua

  • Mối quan hệ tổng thể: Enterprise Continuum cung cấp bối cảnh tổng thể cho các kiến trúc và giải pháp, phân loại các tài sản áp dụng trên toàn bộ phạm vi doanh nghiệp. Architecture Continuum cung cấp cơ chế phân loại cho các tài sản định nghĩa kiến trúc ở các cấp độ tiến hóa khác nhau từ chung đến cụ thể. Solutions Continuum cung cấp phân loại cho các tài sản để mô tả các giải pháp cụ thể cho tổ chức có thể được triển khai để đạt được mục tiêu của kiến trúc.
  • Mối quan hệ giữa Architecture Continuum và Solutions Continuum: Là mối quan hệ hướng dẫn, chỉ đạo và hỗ trợ. Ví dụ, Kiến trúc Nền tảng hướng dẫn việc tạo ra hoặc lựa chọn Giải pháp Nền tảng, và Giải pháp Nền tảng hỗ trợ Kiến trúc Nền tảng bằng cách giúp hiện thực hóa kiến trúc được định nghĩa.
  • Không phải mối quan hệ chuỗi nghiêm ngặt: Enterprise Continuum không nên được hiểu là đại diện cho các mối quan hệ được xâu chuỗi nghiêm ngặt. Kiến trúc Cụ thể của Tổ chức có thể có các thành phần từ Kiến trúc Hệ thống Chung, và Giải pháp Cụ thể của Tổ chức có thể chứa Giải pháp Nền tảng. Các mối quan hệ minh họa cho thấy cơ hội tận dụng các thành phần kiến trúc và giải pháp.

6.4. Enterprise Continuum và ADM (Phương pháp Phát triển Kiến trúc TOGAF)

  • TOGAF ADM mô tả quá trình phát triển một kiến trúc cụ thể cho doanh nghiệp và một (hoặc nhiều) giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp phù hợp với kiến trúc đó bằng cách áp dụng và điều chỉnh (nếu thích hợp) các kiến trúc và giải pháp chung (từ trái sang phải trong phân loại liên tục).
  • Tương tự, các kiến trúc và giải pháp cụ thể chứng tỏ tính tin cậy và hiệu quả sẽ được khái quát hóa để tái sử dụng (từ phải sang trái trong phân loại liên tục).
  • TOGAF Library cung cấp các mô hình tham chiếu để xem xét sử dụng trong việc phát triển kiến trúc của một tổ chức. Enterprise Continuum cung cấp một cách tiếp cận để phân loại và giao tiếp các tài sản kiến trúc khác nhau.

6.5. Enterprise Continuum và Tổ chức của bạn

  • Tổ chức kiến trúc của bạn sẽ phải xử lý từng loại kiến trúc được mô tả. Ví dụ, bạn nên có Kiến trúc Nền tảng riêng quản lý tất cả các hệ thống của mình, Kiến trúc Hệ thống Chung riêng quản lý các hệ thống chung lớn (như hệ thống mạng), và có thể có Kiến trúc Ngành riêng quản lý cách các hệ thống của bạn phải hoạt động trong ngành của bạn.
  • Cuối cùng, bất kỳ phòng ban hoặc tổ chức nào trong doanh nghiệp của bạn cũng có thể cần Kiến trúc Cụ thể của Tổ chức riêng để quản lý các hệ thống trong phòng ban đó.
  • Tổ chức của bạn sẽ áp dụng hoặc điều chỉnh các kiến trúc hiện có, hoặc phát triển kiến trúc của riêng mình từ đầu. Trong cả hai trường hợp, tiêu chuẩn TOGAF là một công cụ giúp bạn tạo/duy trì bất kỳ loại kiến trúc nào trong Architecture Continuum, đồng thời tận dụng các tài sản kiến trúc đã được định nghĩa, cả nội bộ và bên ngoài tổ chức của bạn.